Sử dụng xe phù hợp
Nếu chở nhiều hàng một lần hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn.
Xe có tải trọng lớn nếu vận chuyển hàng có khối lượng nhỏ hiệu quả kinh tế không cao.
Khi chuyên chở ít hàng bằng xe có tải trọng lớn hiệu quả vận chuyển thấp và chi phí nhiên liệu cao hơn. Sử dụng xe phù hợp với điều kiện vận tải (Trọng hàng phù hợp với sức chở của xe). Động cơ TI chi phí nhiên liệu thấp hơn, có giá trị kinh tế cao hơn động cơ NA khoảng 15%
Chi phí nhiên liệu cho động cơ có hệ thống trang bị bốn van thấp hơn loại động cơ có hệ thống trang bị hai van khoảng 5%.
Sử dụng hộp số
Hãy sử dụng tay số cao để giảm tiêu hao nhiên liệu. Khi sử dụng tay số caochi phí nhiên liệu giảm khoảng 10% so với sử dụng tay số thấp. Để động cơ hoạt động ở số vòng quay cao trong thời gian dài, tuổi thọ của động cơ sẽ bị rut ngắn. Hãy chọn lựa tỷ số truyền thích hợp trong vùng xanh khi động cơ hoạt động.
Lựa chọn lốp (vỏ) xe
Sử dụng bánh xe hướng kính tiết kiệm khoảng 10% chi phí nhiên liệu, tốt hơn so với loại bánh xe thông thường (mành chéo).
Hình dáng và khí động học của xe
Khi xe chạy tốc độ cao lực cản gió tăng lên, tiêu hao nhiên liệu được cải thiện nếu trên xe trang bị mũ khí động học.
Không nên để động cơ vận hành khi xe đỗ.
Hãy tắt máy sau khi dừng hoặc khi chờ để xếp hàng.
Khi cần thiết cho động cơ chạy không tải sau khi khởi động hoặc dừng xe một phút.
Nếu biết cách có thể chúng ta sẽ tiết kiệm được 3h vận hành máy một ngày.
Động cơ có dung tích xi lanh 12.8 L tiêu thụ khoảng 1.3 L dầu trong một giờ.
Nếu làm việc 25 ngày/ tháng tiết kiệm được 70 L.
– Loại xe 12 L tiết kiệm 1170L/ năm tương đương 8,775,000 đồng.
– Loại xe 20 L tiết kiệm 1800L/ năm tương đương 13,500,000 đồng.
Khởi động và tăng ga từ từ
Mấu chốt của lái xe kinh tế để tiết kiệm nhiên liệu không được gia tốc quá nhanh.
Sử dụng 80% hành trình ga cho loại xe có tải trọng lớn và 50% hành trình ga cho loại xe có tải trọng trung bình. Luôn thay đổi số truyền động để tốc độ động cơ luôn nằm trong vùng xanh.
Số vòng quay vùng xanh của động cơ:
– K13C(L6TI) 800 ˜ 1600 v/p
– F21C(V8NA) 900 ˜ 1700 v/p
– J08C(L6NA) 1000 ˜ 1200 v/p
Để duy trì tốc độ động cơ trong vùng xanh hãy lựa chọn chế độ chạy ổn định.
Chú ý khi chọn chế độ chạy tiết kiệm nhiên liệu:
– Duy trì số vòng quay của động cơ luôn ở vùng xanh.
– Không nên cho động cơ chạy ở tốc độ không ổn định.
Chuyển đổi số truyền sao cho phù hợp để giảm tiêu thụ nhiên liệu.
So sánh tiêu thụ nhiên liệu khi sử dụng số truyền động.
Mức tiêu thụ nhiên liệu thay đổi 10% mỗi khi thay đổi số truyền động.
Lái xe không ổn định
Nếu đạp ga có nghĩa là tăng tiêu hao nhiên liệu.
Nếu giảm ga có nghĩa là phanh xe.
Lái xe khi bàn đạp ga không ổn định
Lái xe khi tác động bàn đạp ga khác nhau mức tiêu thụ nhiên liệu khác nhau khoảng 10%. Ví dụ, mức tiêu thụ nhiên liệu khi chọn cố định bàn đạp ga khi xe chạy 80 km/h khoảng 3.6 km/L còn ở chế độ chạy không ổn định chỉ đạt 3.2km/L.
Chọn tốc độ xe trên đường cao tốc
Khi xe chạy trên đường cao tốc lực cản gió rất lớn.
Ví dụ, khi chạy xe ở tốc độ giới hạn 80 km/h so với 120 km/h, tiêu tốn công suất rất lớn khoảng 188.26 kw (120PS). Kết quả là lượng nhiên liệu tăng thêm 7 ~ 8% khi tốc độ xe tăng 10 km/h
So sánh mức tiêu thụ nhiên liệu:
Kiểm tra và bảo dưỡng hàng ngày cải thiện mức tiêu hao nhiên liệu:
Hạn chế sự tắc nghẽn của bầu lọc không khí.
Mức tiêu thụ nhiên liệu tăng cao khi bầu lọc không khí bị tắc nghẽn, vì thế hiệu suất nén thấp do không khí nạp giảm. Thay bầu lọc hoặc làm sạch thành phần lọc khi đèn báo bầu lọc hư hỏng sáng. Nhiên liệu tiêu hao tăng 3% khi sử dụng bầu lọc có lõi lọc quá bẩn.
Thường xuyên thay dầu động cơ.
Tiêu hao nhiên liệu tăng khoảng 1 ~ 2% sau khi tính năng lưu động của dầu kém. Thay dầu bôi trơn đều đặn tránh làm giảm tuổi thọ của động cơ.
Áp suất bánh xe đúng qui định hay không?